Phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp

Mục lục

    Trong bối cảnh Luật Đất đai được cập nhật liên tục, việc phân loại đất theo mục đích sử dụng đóng vai trò quan trọng trong quản lý và phát triển nguồn tài nguyên đất đai. Mặc dù Luật Đất đai 2013 không đưa ra định nghĩa cụ thể về “đất nông nghiệp”, “đất phi nông nghiệp” hay “đất chưa sử dụng”, mà chỉ liệt kê các loại đất thuộc mỗi nhóm, thì theo quy định mới của Luật Đất đai 2024 cùng Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất đai được phân loại dựa trên mục đích sử dụng của từng loại. Bài viết dưới đây, cùng Nhà Đẹp tìm hiểu chi tiết về cách phân loại các nhóm đất.

    Đất nông nghiệp là gì?

    Đất nông nghiệp là nhóm đất được sử dụng chủ yếu cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp. Theo quy định, nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại sau:

    • Đất trồng cây hằng năm
      • Đất trồng lúa: Đất trồng từ một vụ lúa trở lên hoặc trồng lúa kết hợp với các mục đích sử dụng khác nhưng ưu tiên trồng lúa. Trong đó, đất chuyên trồng lúa là đất trồng từ 2 vụ lúa trở lên.
      • Đất trồng cây hằng năm khác: Đất trồng các loại cây hằng năm không thuộc diện trồng lúa.
    • Đất trồng cây lâu năm: Đây là loại đất dùng để trồng các loại cây chỉ được gieo trồng một lần, sau đó cây sẽ phát triển trong nhiều năm và cho thu hoạch một hoặc nhiều lần.
    • Đất lâm nghiệp
      Nhóm đất này bao gồm:

      • Đất rừng đặc dụng: Đất có rừng đặc dụng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp.
      • Đất rừng phòng hộ: Đất có rừng phòng hộ được giao để phát triển theo quy định.
      • Đất rừng sản xuất: Đất có rừng sản xuất được giao, cho thuê hoặc chuyển mục đích để khai thác sản xuất rừng.
    • Đất nuôi trồng thủy sản: Loại đất này được sử dụng chuyên dụng cho mục đích nuôi và trồng thủy sản.
    • Đất chăn nuôi tập trung: Đất được sử dụng để xây dựng trang trại chăn nuôi tập trung tại các khu vực quy định riêng.
    • Đất làm muối: Đất sử dụng vào mục đích sản xuất muối từ nước biển.
    • Đất nông nghiệp khác
      Bao gồm:

      • Đất ươm tạo cây giống, con giống, đất trồng hoa, cây cảnh;
      • Đất xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi, kể cả hình thức trồng, chăn nuôi không trực tiếp trên đất;
      • Đất xây dựng công trình gắn liền với khu sản xuất nông nghiệp như nhà nghỉ, lán, trại phục vụ cho người lao động và bảo quản nông sản.
    Phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp
    Đất nông nghiệp thường được sử dụng với mục đích sản xuất nông nghiệp

    Đất phi nông nghiệp là gì?

    Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm những loại đất không dùng cho sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu phục vụ các mục đích dân sinh, công nghiệp, thương mại và các hoạt động công cộng. Cụ thể, theo khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024, đất phi nông nghiệp gồm:

    • Đất ở: Bao gồm đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị.
    • Đất xây dựng trụ sở, cơ quan: Dùng cho việc xây dựng các trụ sở hành chính, cơ quan nhà nước.
    • Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh: Đất được giao cho các mục đích liên quan đến an ninh quốc gia.
    • Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Gồm đất xây dựng các cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục, thể dục thể thao, khoa học, công nghệ, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
    • Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Bao gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp và đất dùng cho hoạt động khoáng sản.
    • Đất sử dụng vào mục đích công cộng
      Gồm:

      • Đất giao thông như cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, đường bộ và các công trình giao thông khác;
      • Đất thủy lợi;
      • Đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh;
      • Đất khu vui chơi, giải trí, sinh hoạt cộng đồng;
      • Đất công trình năng lượng, bưu chính, viễn thông;
      • Đất chợ và các công trình công cộng khác.
    • Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Đất dùng cho các hoạt động tôn giáo hoặc tín ngưỡng.
    • Đất làm nghĩa trang, nhà tang lễ: Bao gồm đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ và cơ sở hỏa táng.
    • Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng: Đất sử dụng cho các mục đích chuyên biệt liên quan đến mặt nước.
    • Đất phi nông nghiệp khác: Gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho, nhà chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhưng không nhằm mục đích kinh doanh; và các công trình không gắn liền với đất ở.
    Phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp
    Đất phi nông nghiệp thường được sử dụng mục đích không phải sản xuất nông nghiệp

    Nhóm đất chưa sử dụng

    Bên cạnh đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp, Luật Đất đai 2024 còn quy định về nhóm “đất chưa sử dụng”. Cụ thể, theo khoản 4 Điều 9 Luật Đất đai 2024 và hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, đất chưa sử dụng là đất chưa xác định mục đích sử dụng, chưa được giao hoặc chưa cho thuê. Các loại đất chưa sử dụng gồm:

    • Đất do Nhà nước thu hồi: Là đất thu hồi theo quy định pháp luật về đất đai và chưa được giao, cho thuê sử dụng, được quản lý bởi UBND cấp xã hoặc tổ chức phát triển quỹ đất.
    • Đất bằng chưa sử dụng: Đất chưa được sử dụng tại vùng bằng phẳng như đồng bằng, thung lũng hay cao nguyên.
    • Đất đồi núi chưa sử dụng: Đất chưa được sử dụng trên địa hình dốc thuộc vùng đồi, núi.
    • Đất núi đá không có rừng cây: Loại đất chưa sử dụng trên địa hình núi đá, nơi không có rừng cây.
    • Đất có mặt nước chưa sử dụng: Đất có mặt nước nhưng chưa được giao, cho thuê hoặc xác định mục đích sử dụng theo quy định pháp luật.
    Phân loại đất nông nghiệp và phi nông nghiệp
    Nhóm đất chưa xác định được mục đích sử dụng

    Việc xác định loại đất trong nhóm đất chưa sử dụng dựa trên các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2024 và hướng dẫn cụ thể tại Điều 7 Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

    Phân loại đất theo mục đích sử dụng là một bước quan trọng trong việc quản lý, sử dụng và phát triển nguồn tài nguyên đất đai. Qua đó, người sử dụng và quản lý đất đai cần nắm rõ các nhóm đất nông nghiệp, phi nông nghiệp cũng như nhóm đất chưa sử dụng theo quy định của Luật Đất đai 2024. Việc hiểu rõ sự phân loại này không chỉ giúp cho quá trình hoạch định, đầu tư và quản lý đất đai được hiệu quả mà còn góp phần đảm bảo công bằng và bền vững trong phát triển kinh tế xã hội.

     

    Đọc thêm bài viết cùng chuyên mục: Hướng dẫn cách tính gạch xây nhà dễ dàng

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *