Cơ sở dữ liệu đất đai – Nền tảng minh bạch hoá đất đai tại Việt Nam

Mục lục

    Cơ sở dữ liệu đất đai là công cụ quan trọng, giúp quản lý, lưu trữ, và khai thác thông tin đất đai hiệu quả qua phương tiện điện tử, theo Thông tư 75/2015/TT-BTNMT. Hỗ trợ cơ quan nhà nước, người dân, doanh nghiệp, và nhà đầu tư trong tra cứu, giao dịch, và lập kế hoạch sử dụng đất, Việt Nam đặt mục tiêu hoàn thành cơ sở dữ liệu quốc gia vào cuối 2025, theo Nghị quyết 68, hướng tới quản lý đất đai minh bạch, liên thông, và hiệu quả.

    Cơ sở dữ liệu đất đai là gì?

    Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, cơ sở dữ liệu đất đai được định nghĩa là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử. Cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm ba nhóm dữ liệu chính:

    • Dữ liệu không gian đất đai:
      • Dữ liệu không gian đất đai nền: Bao gồm các lớp dữ liệu về điểm khống chế đo đạc, biên giới, địa giới, thủy hệ, giao thông, địa danh, và ghi chú.
      • Dữ liệu không gian chuyên đề: Bao gồm dữ liệu địa chính (thửa đất, tài sản gắn liền với đất), quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, và thống kê, kiểm kê đất đai.
    • Dữ liệu thuộc tính đất đai:
      • Dữ liệu thuộc tính địa chính (thông tin về thửa đất, chủ sở hữu, quyền sử dụng).
      • Dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (quy hoạch cấp tỉnh, huyện, xã).
      • Dữ liệu giá đất (giá trị thị trường, giá đất theo khung nhà nước).
      • Dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai (hiện trạng sử dụng đất, diện tích các loại đất).
    • Dữ liệu khác liên quan đến thửa đất:
      • Bản ký số hoặc bản quét Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
      • Sổ địa chính.
      • Giấy tờ pháp lý làm căn cứ cấp sổ đỏ (hợp đồng chuyển nhượng, quyết định giao đất).
      • Hợp đồng hoặc văn bản thực hiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất đã được công chứng, chứng thực.

    Cơ sở dữ liệu đất đai được xây dựng để đảm bảo thông tin được tổ chức khoa học, dễ dàng truy cập, và cập nhật liên tục, phục vụ quản lý nhà nước, giao dịch đất đai, và các hoạt động kinh tế – xã hội.

    Cơ sở dữ liệu đất đai – Nền tảng minh bạch hoá đất đai tại Việt Nam
    Xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý đất đai hiệu quả

    Nội dung của dữ liệu không gian đất đai

    Theo Điều 4 Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, dữ liệu không gian đất đai bao gồm hai nhóm chính với các nội dung chi tiết như sau:

    Dữ liệu không gian đất đai nền

    Nhóm này cung cấp thông tin cơ bản về địa lý và hành chính, bao gồm:

    • Nhóm lớp dữ liệu điểm khống chế đo đạc:
      • Điểm thiên văn, điểm tọa độ quốc gia, điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính, điểm khống chế đo vẽ chôn mốc cố định.
      • Điểm độ cao quốc gia, điểm độ cao kỹ thuật có chôn mốc.
    • Nhóm lớp dữ liệu biên giới, địa giới:
      • Mốc biên giới, địa giới; đường biên giới, địa giới.
      • Địa phận cấp tỉnh, huyện, xã.
    • Nhóm lớp dữ liệu thủy hệ: Thủy hệ dạng đường (sông, suối) và dạng vùng (hồ, đầm).
    • Nhóm lớp dữ liệu giao thông: Tim đường, mặt đường bộ, ranh giới đường, đường sắt.
    • Nhóm lớp dữ liệu địa danh và ghi chú: Điểm địa danh, điểm kinh tế, văn hóa, xã hội; ghi chú trên bản đồ.

    Dữ liệu không gian chuyên đề

    Nhóm này tập trung vào các thông tin chuyên sâu liên quan đến đất đai, bao gồm:

    • Nhóm lớp dữ liệu địa chính:
      • Thửa đất, tài sản gắn liền với đất.
      • Đường chỉ giới, mốc giới của hành lang an toàn bảo vệ công trình, quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông, và các quy hoạch khác liên quan đến thửa đất.
    • Nhóm lớp dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
      • Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, huyện.
      • Khu chức năng cấp tỉnh, huyện.
      • Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện.
    • Nhóm lớp dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai:
      • Hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh, huyện, xã.
      • Ranh giới khu vực tổng hợp cấp tỉnh, huyện, xã.
      • Kết quả điều tra, kiểm kê đất đai.

    Những dữ liệu này được tổ chức dưới dạng các lớp bản đồ số, giúp cơ quan quản lý và người dùng dễ dàng tra cứu, phân tích, và lập kế hoạch sử dụng đất.

    Chi phí tra cứu dữ liệu không gian địa chính

    Theo Thông tư 56/2024/TT-BTC, chi phí tra cứu dữ liệu không gian địa chính trên Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được quy định dựa trên tỷ lệ bản đồ, cụ thể:

    • Tỷ lệ 1:200: 30.000 đồng/lớp/mảnh.
    • Tỷ lệ 1:500: 40.000 đồng/lớp/mảnh.
    • Tỷ lệ 1:1.000: 50.000 đồng/lớp/mảnh.
    • Tỷ lệ 1:2.000: 100.000 đồng/lớp/mảnh.
    • Tỷ lệ 1:5.000: 150.000 đồng/lớp/mảnh.
    • Tỷ lệ 1:10.000: 200.000 đồng/lớp/mảnh.

    Mức phí này nhằm đảm bảo chi phí vận hành hệ thống và khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng Cơ sở dữ liệu đất đai một cách hiệu quả. Các giao dịch tra cứu được thực hiện trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và tăng tính minh bạch.

    Vai trò của cơ sở dữ liệu đất đai

    Cơ sở dữ liệu đất đai đóng vai trò then chốt trong quản lý đất đai và phát triển kinh tế – xã hội, với các lợi ích cụ thể:

    • Minh bạch hóa quản lý đất đai:
      • Cơ sở dữ liệu đất đai cung cấp thông tin công khai về thửa đất, giá đất, quy hoạch, và giấy tờ pháp lý, giúp hạn chế đầu cơ, thao túng giá, và tranh chấp đất đai.
      • Người dân và doanh nghiệp dễ dàng tra cứu thông tin, đảm bảo quyền lợi hợp pháp khi thực hiện giao dịch đất đai.
    • Hỗ trợ giao dịch điện tử:
      • Theo Nghị quyết 68 (4/5/2025), việc áp dụng giao dịch điện tử trong lĩnh vực đất đai, như cấp sổ đỏ, đăng ký biến động, hoặc thuê đất, được thúc đẩy mạnh mẽ nhờ Cơ sở dữ liệu đất đai.
      • Giảm thời gian xử lý thủ tục hành chính, tăng tính tiện lợi cho người dân và doanh nghiệp.
    • Hỗ trợ quy hoạch và phát triển kinh tế:
      • Dữ liệu quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất giúp các địa phương lập chiến lược phát triển khu công nghiệp, nhà ở xã hội, và hạ tầng giao thông, như dự án đường sắt tốc độ cao Bắc Nam.
      • Doanh nghiệp có thể tra cứu thông tin để lập kế hoạch đầu tư, đặc biệt tại các khu vực trọng điểm như khu Đông TP.HCM hoặc Đồng Nai.
    • Đáp ứng yêu cầu sáp nhập tỉnh thành:
      • Trong bối cảnh sáp nhập tỉnh thành (như Bình Phước vào Đồng Nai), Cơ sở dữ liệu đất đai giúp chỉnh lý thông tin thửa đất, bản đồ địa chính, và hồ sơ lưu trữ, đảm bảo tính liên tục và chính xác.
      • Hỗ trợ chuyển đổi phần mềm quản lý đất đai sang hệ thống thống nhất, như yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
    • Tăng cường liên thông dữ liệu: Cơ sở dữ liệu đất đai kết nối với Trung tâm dữ liệu quốc gia và các cơ sở dữ liệu liên quan (thuế, quy hoạch, bất động sản), tạo ra hệ thống quản lý liên thông, phục vụ các chính sách như kiểm soát giá đất và phát triển kinh tế tư nhân.

    Cơ sở dữ liệu đất đai, với các nhóm dữ liệu không gian, thuộc tính, và dữ liệu liên quan, là công cụ không thể thiếu trong quản lý đất đai hiện đại. Được quy định rõ tại Thông tư 75/2015/TT-BTNMT, Cơ sở dữ liệu đất đai giúp minh bạch hóa thông tin, hỗ trợ giao dịch điện tử, và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội. Với chi phí tra cứu hợp lý (30.000-200.000 đồng/lớp/mảnh tùy tỷ lệ bản đồ) và mục tiêu hoàn thành Cơ sở dữ liệu quốc gia vào năm 2025, Việt Nam đang tiến tới một hệ thống quản lý đất đai tiên tiến, liên thông, và hiệu quả. 

    Đọc thêm bài viết cùng chuyên mục: Kiến trúc cảm xúc – Thiết kế không gian gợi mở

     

    Để lại một bình luận

    Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *