Nhà ở xã hội là một trong những giải pháp quan trọng của Nhà nước nhằm hỗ trợ chỗ ở cho người dân, đặc biệt là những người có thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn về nhà ở. Với giá thành rẻ hơn so với nhà ở thương mại, chung cư nhà ở xã hội trở thành lựa chọn hấp dẫn đối với nhiều người. Tuy nhiên, không phải ai cũng đủ điều kiện để sở hữu loại hình nhà ở này. Vậy, ai được mua nhà ở xã hội và cần đáp ứng những điều kiện gì?
Nhà ở xã hội là gì?
Theo khoản 7 Điều 2 Luật Nhà ở năm 2023, nhà ở xã hội được định nghĩa là nhà ở có sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở theo quy định pháp luật. Đây là loại nhà ở được xây dựng nhằm mục đích cung cấp chỗ ở ổn định cho những nhóm người đặc biệt trong xã hội, với sự ưu đãi về giá cả và chính sách vay vốn.
Nhà ở xã hội bao gồm hai loại chính:
- Nhà chung cư: Được xây dựng theo dự án, phù hợp với quy hoạch chi tiết đã phê duyệt, có diện tích tối thiểu 25 m² và tối đa 70 m² (có thể lên đến 77 m² trong một số trường hợp đặc biệt).
- Nhà ở riêng lẻ: Thường áp dụng tại các xã thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, với diện tích xây dựng không quá 70 m².
Chung cư nhà ở xã hội, với thiết kế khép kín và tiêu chuẩn xây dựng được quy định chặt chẽ, là loại hình phổ biến nhất ở khu vực đô thị.

Ai được mua nhà ở xã hội?
Căn cứ Điều 76 và Điều 77 Luật Nhà ở 2023, có 11 đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, bao gồm:
- Người có công với cách mạng và thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hộ nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
- Hộ gia đình tại vùng nông thôn thường xuyên chịu thiên tai, biến đổi khí hậu.
- Hộ nghèo, cận nghèo và người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.
- Công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã trong và ngoài khu công nghiệp.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, công nhân công an, quốc phòng và người làm công tác cơ yếu hưởng lương Nhà nước.
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật.
- Người đã trả lại nhà ở công vụ do không còn đủ điều kiện thuê hoặc chuyển nơi khác.
- Hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất và phải giải tỏa nhà ở nhưng chưa được bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở.
- Học sinh, sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề, trường dân tộc nội trú công lập (trong thời gian học tập).
- Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong khu công nghiệp.

Những đối tượng này là “điều kiện cần” để được xét duyệt mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội. Tuy nhiên, để thực sự sở hữu, họ cần đáp ứng thêm các “điều kiện đủ” về nhà ở và thu nhập.
Điều kiện để được mua nhà ở xã hội
Theo Điều 78 Luật Nhà ở 2023 và Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP, các đối tượng trên chỉ được mua nhà ở xã hội khi đáp ứng hai nhóm điều kiện sau:
Điều kiện về nhà ở
- Chưa sở hữu nhà ở tại nơi có dự án nhà ở xã hội.
- Chưa từng mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
- Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở dưới bất kỳ hình thức nào tại địa phương nơi có dự án.
- Nếu đã có nhà ở, diện tích bình quân đầu người trong hộ gia đình phải dưới 15 m² sàn/người.
- Đối với công chức, viên chức, lực lượng vũ trang: Hiện không ở nhà công vụ.
Điều kiện về thu nhập
- Đối tượng 4, 5, 7 (người thu nhập thấp, công nhân, cán bộ, công chức, viên chức):
- Độc thân: Thu nhập thực nhận hàng tháng không quá 15 triệu đồng.
- Đã kết hôn: Tổng thu nhập của hai vợ chồng không quá 30 triệu đồng/tháng (xác nhận qua bảng lương từ nơi làm việc).
- Đối tượng 6 (sĩ quan, quân nhân, công an):
- Độc thân: Thu nhập (lương + phụ cấp) không vượt quá mức thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá.
- Đã kết hôn:
- Cả hai vợ chồng thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập không quá 2 lần thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá.
- Chỉ một người thuộc lực lượng vũ trang: Tổng thu nhập không quá 1,5 lần thu nhập của sĩ quan hàm Đại tá.
- Hộ nghèo, cận nghèo đô thị: Phải có giấy chứng nhận thuộc diện hộ nghèo hoặc cận nghèo.
- Người lao động không có hợp đồng: Thu nhập được UBND xã xác nhận.
Như vậy, để được mua nhà ở xã hội, một cá nhân hoặc hộ gia đình phải thuộc danh sách đối tượng được hưởng chính sách (điều kiện cần) và thỏa mãn cả điều kiện về nhà ở lẫn thu nhập (điều kiện đủ).
Nhà ở xã hội có thời hạn bao lâu?
Theo Điều 8 và Điều 20 Luật Nhà ở 2023, pháp luật không quy định thời hạn sở hữu nhà ở xã hội cho công dân Việt Nam hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Điều này có nghĩa là nếu đáp ứng đủ điều kiện, người mua nhà ở xã hội được sở hữu lâu dài. Duy nhất đối tượng cá nhân nước ngoài bị giới hạn thời gian sở hữu tối đa 50 năm (có thể gia hạn thêm một lần), trừ khi họ kết hôn với công dân Việt Nam thì sẽ được sở hữu ổn định như người Việt.
Có nên mua nhà ở xã hội không?
Việc quyết định mua nhà ở xã hội phụ thuộc vào nhu cầu và hoàn cảnh của mỗi người. Dưới đây là một số ưu và nhược điểm để bạn cân nhắc:
Ưu điểm:
- Giá thành rẻ: Nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước, giá bán và thuê mua thấp hơn nhiều so với nhà ở thương mại.
- Hỗ trợ vay vốn: Người mua được vay tới 80% giá trị hợp đồng với lãi suất thấp, thời hạn tối đa 25 năm.
Nhược điểm:
- Điều kiện khắt khe: Không phải ai cũng đủ tiêu chuẩn để mua.
- Diện tích hạn chế: Từ 25-70 m², phù hợp với gia đình nhỏ nhưng có thể chật chội với hộ đông người.
- Hạn chế giao dịch: Không được bán trong 5 năm đầu, nếu bán phải bán lại cho Nhà nước, chủ đầu tư hoặc đối tượng thuộc diện được mua.
- Tiện ích cơ bản: Ít dịch vụ cao cấp hơn so với chung cư thương mại.
Nhà ở xã hội là chính sách nhân văn của Nhà nước, mang lại cơ hội sở hữu nhà ở cho những người có thu nhập thấp và các đối tượng đặc biệt. Tuy nhiên, để được mua, bạn cần thuộc 11 nhóm đối tượng được quy định và đáp ứng đầy đủ các điều kiện về nhà ở, thu nhập. Nếu bạn nằm trong diện này và đang tìm kiếm một giải pháp nhà ở tiết kiệm, nhà ở xã hội là lựa chọn đáng cân nhắc.
Đọc thêm bài viết cùng chuyên mục: Xa lộ Green Spine – Dubai